Thông tấn xã Trung Quốc, Bắc Kinh, ngày 29 tháng 4
Luật Thương mại Ngoại thương
Chương I: Quy định chung
[Điều 1: Mục đích của luật này là bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường do chất thải rắn, đảm bảo sức khỏe cộng đồng, duy trì an toàn sinh thái, thúc đẩy xây dựng văn minh sinh thái, và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững.]
Điều 2: Việc phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn được áp dụng theo luật này.
Việc phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn trong biển và việc phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn phóng xạ không được áp dụng theo luật này.
Điều 3: Nhà nước thúc đẩy mô hình phát triển xanh, thúc đẩy sản xuất sạch hơn và phát triển kinh tế tuần hoàn.
Nhà nước khuyến khích lối sống đơn giản, tiết kiệm, xanh và thấp carbon, hướng dẫn công chúng tham gia tích cực vào việc phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn.
Điều 4: Việc phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn tuân thủ nguyên tắc giảm thiểu, tái chế và vô hại hóa.
[Mọi đơn vị và cá nhân đều phải thực hiện các biện pháp giảm thiểu lượng chất thải rắn phát sinh, thúc đẩy tái sử dụng chất thải rắn, và giảm thiểu mức độ nguy hiểm của chất thải rắn.]
Điều 5: Việc phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn tuân thủ nguyên tắc người gây ô nhiễm phải chịu trách nhiệm.
[Những đơn vị và cá nhân sản xuất, thu gom, lưu trữ, vận chuyển, sử dụng, xử lý chất thải rắn phải thực hiện các biện pháp để ngăn ngừa hoặc giảm thiểu ô nhiễm môi trường do chất thải rắn, và chịu trách nhiệm pháp lý cho ô nhiễm môi trường mà họ gây ra.]
Điều 6: Nhà nước thực hiện chế độ phân loại rác thải sinh hoạt.
Việc phân loại rác thải sinh hoạt tuân thủ nguyên tắc sự thúc đẩy của chính quyền, sự tham gia của toàn dân, quy hoạch đô thị và nông thôn đồng bộ, phù hợp với điều kiện địa phương và dễ thực hiện.
Điều 7: Chính quyền các cấp địa phương chịu trách nhiệm về việc phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn trong phạm vi quản lý hành chính của mình.
[Nhà nước thực hiện chế độ trách nhiệm kiểm soát mục tiêu phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn và hệ thống đánh giá hiệu quả, đưa kết quả hoàn thành mục tiêu phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn vào nội dung đánh giá.]
[Điều 8: Chính quyền các cấp phải tăng cường lãnh đạo công tác phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn, tổ chức, phối hợp, giám sát các cơ quan chức năng thực hiện nhiệm vụ quản lý và giám sát phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn.]
[Các tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương có thể thỏa thuận thiết lập cơ chế phối hợp liên vùng để phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn, quy hoạch xây dựng, cơ sở hạ tầng, và công tác chuyển giao chất thải rắn.]
[Điều 9: Cơ quan quản lý môi trường của Quốc vụ viện chịu trách nhiệm giám sát toàn diện công tác phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn trên phạm vi cả nước. Các cơ quan như Cục Phát triển và Đổi mới, Công nghiệp và Thông tin, Tài nguyên, Xây dựng và Quản lý Đô thị, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Thương mại, Sức khỏe và Y tế, Hải quan trong phạm vi trách nhiệm của mình chịu trách nhiệm giám sát và quản lý công tác phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn.]
[Cơ quan quản lý môi trường của chính quyền địa phương chịu trách nhiệm giám sát toàn diện công tác phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn trong phạm vi hành chính của mình. Các cơ quan như Cục Phát triển và Đổi mới, Công nghiệp và Thông tin, Tài nguyên, Xây dựng và Quản lý Đô thị, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Thương mại, Sức khỏe và Y tế trong phạm vi trách nhiệm của mình chịu trách nhiệm giám sát và quản lý công tác phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn.]
[Điều 10: Nhà nước khuyến khích và hỗ trợ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phổ biến công nghệ tiên tiến và tuyên truyền khoa học về phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn, củng cố nền tảng khoa học và công nghệ cho công tác phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn.]
[Điều 11: Các cơ quan nhà nước, đoàn thể xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức tự quản ở cơ sở và các phương tiện truyền thông phải tăng cường tuyên truyền giáo dục và phổ biến kiến thức về phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn, nâng cao ý thức của công chúng về phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn.]
Trường học phải tổ chức giáo dục và phổ biến kiến thức về phân loại rác thải sinh hoạt và phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn khác.
[Điều 12: Chính quyền các cấp sẽ trao thưởng, khen thưởng theo quy định của nhà nước đối với các đơn vị và cá nhân đạt được thành tích xuất sắc trong công tác phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn và các hoạt động tái sử dụng liên quan.]
Chương II: Quản lý và giám sát
[Điều 13: Chính quyền các cấp từ huyện trở lên phải đưa công tác phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch bảo vệ môi trường, đồng thời thực hiện các biện pháp hiệu quả để giảm thiểu lượng chất thải rắn phát sinh, thúc đẩy tái sử dụng chất thải rắn, giảm mức độ nguy hiểm của chất thải rắn, và tối đa hóa việc giảm khối lượng chất thải rắn được chôn lấp.]
[Điều 14: Cơ quan quản lý môi trường của Quốc vụ viện nên phối hợp cùng các cơ quan liên quan dựa trên tiêu chuẩn chất lượng môi trường quốc gia và điều kiện kinh tế - kỹ thuật quốc gia để xây dựng tiêu chuẩn phân loại chất thải rắn, quy trình phân loại và tiêu chuẩn kỹ thuật phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn.]
[Điều 15: Cơ quan chuẩn hóa của Quốc vụ viện nên phối hợp cùng các cơ quan như Cục Phát triển và Đổi mới, Công nghiệp và Thông tin, Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn để xây dựng tiêu chuẩn tái sử dụng chất thải rắn.]
[Việc tái sử dụng chất thải rắn phải tuân thủ các luật pháp và quy định về môi trường, đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn. Việc sử dụng sản phẩm tái sử dụng chất thải rắn phải tuân thủ các mục đích và tiêu chuẩn được quy định bởi pháp luật.]
[Điều 16: Cơ quan quản lý môi trường của Quốc vụ viện nên phối hợp cùng các cơ quan liên quan để thiết lập nền tảng thông tin toàn quốc về phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn như chất thải nguy hại, theo dõi toàn bộ quá trình thu gom, chuyển giao và xử lý chất thải rắn, cũng như theo dõi và truy xuất bằng công nghệ số.]
[Điều 17: Việc xây dựng các dự án sản xuất, lưu trữ, sử dụng và xử lý chất thải rắn phải được đánh giá tác động môi trường theo quy định pháp luật và tuân thủ các quy định về quản lý môi trường cho các dự án xây dựng.]
[Điều 18: Trong hồ sơ đánh giá tác động môi trường của dự án, các cơ sở xử lý ô nhiễm môi trường do chất thải rắn cần được xây dựng song song với các công trình chính. Trong giai đoạn thiết kế sơ bộ, phải tuân theo yêu cầu thiết kế bảo vệ môi trường, đưa nội dung phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn và phá hủy sinh thái vào hồ sơ đánh giá tác động môi trường, thực hiện các biện pháp phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn và chi phí đầu tư cho cơ sở xử lý ô nhiễm môi trường.]
[Chủ đầu tư phải thực hiện nghiệm thu các cơ sở xử lý ô nhiễm môi trường do chất thải rắn theo quy định pháp luật, lập báo cáo nghiệm thu và công khai thông tin.]
[Điều 19: Các đơn vị và doanh nghiệp kinh doanh thu gom, lưu trữ, vận chuyển, sử dụng và xử lý chất thải rắn phải tăng cường quản lý và bảo trì các cơ sở, thiết bị và nơi lưu trữ, đảm bảo hoạt động bình thường và sử dụng hiệu quả.]
[Điều 20: Các đơn vị và doanh nghiệp kinh doanh sản xuất, thu gom, lưu trữ, vận chuyển, sử dụng và xử lý chất thải rắn phải thực hiện các biện pháp ngăn ngừa sự phát tán, mất mát và rò rỉ hoặc các biện pháp khác nhằm ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, không được tự ý đổ bỏ,, vứt bỏ hoặc để lại chất thải rắn.]
[Không được bất kỳ đơn vị hay cá nhân nào đổ bỏ,, lưu trữ chất thải rắn vào các con sông, hồ, kênh, mương, hồ chứa và các khu vực dưới đường nước cao nhất, cũng như các địa điểm được quy định bởi pháp luật.]
[Điều 21: Trong các khu vực đặc biệt được bảo vệ như khu vực đỏ sinh thái, khu vực đất nông nghiệp tập trung và các khu vực cần được bảo vệ đặc biệt, việc xây dựng cơ sở lưu trữ, sử dụng và xử lý chất thải rắn công nghiệp và chất thải nguy hại, cũng như bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt bị cấm.]
[Điều 22: Việc chuyển giao chất thải rắn ra khỏi tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương để lưu trữ và xử lý phải được đề nghị với cơ quan quản lý môi trường của tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương nơi gửi chất thải rắn.
xóc đĩa
Cơ quan quản lý môi trường của tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương nơi gửi chất thải rắn phải kịp thời thương lượng với cơ quan quản lý môi trường của tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhận chất thải rắn để đồng ý trước khi phê duyệt việc chuyển giao chất thải rắn ra khỏi tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương trong thời hạn quy định. Nếu không được phê duyệt, không được chuyển giao.
[Việc chuyển giao chất thải rắn ra khỏi tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương để sử dụng phải được báo cáo với cơ quan quản lý môi trường của tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương nơi gửi chất thải rắn. Cơ quan quản lý môi trường của tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương nơi gửi chất thải rắn phải thông báo thông tin báo cáo cho cơ quan quản lý môi trường của tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhận chất thải rắn.]
Điều 23: Cấm nhập khẩu chất thải rắn từ nước ngoài vào lãnh thổ Trung Quốc để đổ thải, lưu trữ và xử lý.
[Điều 24: Nhà nước dần dần thực hiện nhập khẩu chất thải rắn bằng không, do cơ quan quản lý môi trường của Quốc vụ viện phối hợp cùng các cơ quan như Thương mại, Phát triển và Đổi mới, Hải quan thực hiện.]
[Điều 25: Khi hải quan phát hiện hàng hóa nhập khẩu nghi ngờ là chất thải rắn, có thể ủy thác cho tổ chức chuyên môn xác định tính chất và theo kết luận xác định, quản lý theo pháp luật.]
[Điều 26: Cơ quan quản lý môi trường và các cơ quan thực thi pháp luật môi trường khác, cùng các cơ quan có trách nhiệm quản lý và giám sát phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn, có quyền kiểm tra tại chỗ các đơn vị và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động sản xuất, thu gom, lưu trữ, vận chuyển, sử dụng và xử lý chất thải rắn. Người bị kiểm tra phải cung cấp tình hình thực tế và tài liệu cần thiết.]
[Kiểm tra tại chỗ có thể thực hiện các biện pháp như đo đạc tại hiện trường, lấy mẫu, xem xét hoặc sao chép tài liệu liên quan đến phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn. Nhân viên kiểm tra khi đi kiểm tra tại hiện trường phải xuất trình giấy tờ tùy thân. Đối với những thông tin biết được trong quá trình kiểm tra, cần giữ bí mật.]
[Điều 27: Nếu xảy ra một trong các trường hợp sau đây, cơ quan quản lý môi trường và các cơ quan có trách nhiệm quản lý và giám sát phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn có thể niêm phong và tạm giữ chất thải rắn, cơ sở, thiết bị, địa điểm, công cụ và vật phẩm vi phạm.]
(1) Có thể làm mất bằng chứng, bị che giấu hoặc chuyển;
(2) Gây ra hoặc có thể gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
[Điều 28: Cơ quan quản lý môi trường nên phối hợp cùng các cơ quan liên quan thiết lập hệ thống ghi chép tín dụng cho các đơn vị và doanh nghiệp kinh doanh thu gom, lưu trữ, vận chuyển, sử dụng và xử lý chất thải rắn, đưa các ghi chép tín dụng liên quan vào nền tảng thông tin tín dụng toàn quốc.]
[Điều 29: Cơ quan quản lý môi trường của chính quyền thành phố cấp quận phải phối hợp cùng các cơ quan như Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sức khỏe và Y tế, định kỳ công bố thông tin về loại, lượng phát sinh, khả năng xử lý, tình trạng sử dụng và xử lý chất thải rắn.]
[Các đơn vị và doanh nghiệp kinh doanh thu gom, lưu trữ, vận chuyển, sử dụng và xử lý chất thải rắn phải công khai thông tin về phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn theo quy định pháp luật, chủ động sự giám sát của công chúng.]
[Các đơn vị và doanh nghiệp kinh doanh tái sử dụng và xử lý chất thải rắn phải công khai cơ sở và địa điểm của họ, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường và mức độ tham gia của công chúng.]
[Điều 30: Chính quyền các cấp từ huyện trở lên phải đưa tình hình phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn như chất thải rắn công nghiệp, rác thải sinh hoạt và chất thải nguy hại vào báo cáo tình hình môi trường và hoàn thành mục tiêu bảo vệ môi trường hàng năm, báo cáo với Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban Thường vụ Hội đồng nhân dân cấp mình.]
Điều 31: Mọi tổ chức và cá nhân đều có quyền tố giác các tổ chức và cá nhân gây ô nhiễm môi trường do chất thải rắn.
[Các cơ quan quản lý môi trường và các cơ quan có trách nhiệm quản lý và giám sát phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn nên công bố các phương thức báo cáo về phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn, thuận tiện cho người dân báo cáo.]
[Những cơ quan tiếp nhận báo cáo phải xử lý kịp thời và giữ bí mật thông tin của người báo cáo; nếu báo cáo có tên thật và được xác minh đúng sự thật, sẽ được khen thưởng.]
[Người báo cáo về đơn vị của mình thì đơn vị đó không được giải thể, thay đổi hợp đồng lao động hoặc các hình thức khác để trả thù người báo cáo.]
Chương III: Chất thải rắn công nghiệp
[Điều 32: Cơ quan quản lý môi trường của Quốc vụ viện nên phối hợp cùng các cơ quan như Phát triển và Đổi mới, Công nghiệp và Thông tin để xác định mức độ ảnh hưởng và nguy hiểm của chất thải rắn công nghiệp đối với sức khỏe cộng đồng và môi trường sinh thái, xây dựng chính sách kỹ thuật phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn công nghiệp, tổ chức phổ biến các quy trình sản xuất và thiết bị tiên tiến để phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn công nghiệp.]
[Điều 33: Cục Công nghiệp và Thông tin của Quốc vụ viện nên phối hợp cùng các cơ quan liên quan tổ chức nghiên cứu phát triển và phổ biến các quy trình và thiết bị giảm lượng chất thải rắn công nghiệp phát sinh và giảm nguy hiểm của chất thải rắn công nghiệp, công bố danh mục các quy trình và thiết bị lỗi thời gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.]
[Người sản xuất, bán hàng, nhập khẩu và sử dụng phải dừng sản xuất, bán hàng, nhập khẩu hoặc sử dụng các thiết bị được liệt kê trong danh mục nêu trên trong thời hạn do Cục Công nghiệp và Thông tin của Quốc vụ viện phối hợp cùng các cơ quan liên quan quy định. Những người áp dụng quy trình phải dừng áp dụng các quy trình được liệt kê trong danh mục nêu trên trong thời hạn do Cục Công nghiệp và Thông tin của Quốc vụ viện phối hợp cùng các cơ quan liên quan quy định.]
Thiết bị bị liệt kê trong danh mục loại bỏ trong thời hạn nhất định không được chuyển giao cho người khác sử dụng.
[Điều 34: Cục Công nghiệp và Thông tin của Quốc vụ viện nên phối hợp cùng các cơ quan như Phát triển và Đổi mới, Môi trường để định kỳ công bố danh mục công nghệ, quy trình, thiết bị và sản phẩm hướng dẫn tái sử dụng chất thải rắn công nghiệp, tổ chức đánh giá tái sử dụng chất thải rắn công nghiệp, thúc đẩy tái sử dụng chất thải rắn công nghiệp.]
[Điều 35: Chính quyền các cấp từ huyện trở lên nên xây dựng kế hoạch phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn công nghiệp, tổ chức xây dựng cơ sở xử lý tập trung chất thải rắn công nghiệp, thúc đẩy công tác phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn công nghiệp.]
[Điều 36: Các đơn vị sản xuất chất thải rắn công nghiệp phải xây dựng hệ thống trách nhiệm phòng chống ô nhiễm môi trường trong suốt quá trình sản xuất, thu gom, lưu trữ, vận chuyển, sử dụng và xử lý chất thải rắn công nghiệp, lập sổ quản lý chất thải rắn công nghiệp, ghi chép đầy đủ thông tin về loại, lượng, hướng đi, lưu trữ, sử dụng và xử lý chất thải rắn công nghiệp, đảm bảo khả năng truy xuất và tra cứu, đồng thời thực hiện các biện pháp phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn công nghiệp.]
Cấm chất thải rắn công nghiệp vào thiết bị thu gom rác sinh hoạt.
[Điều 37: Các đơn vị sản xuất chất thải rắn công nghiệp các bên khác vận chuyển, sử dụng và xử lý chất thải rắn công nghiệp phải xác minh tư cách pháp nhân và năng lực kỹ thuật của bên được ủy thác, ký hợp đồng bằng văn bản theo quy định pháp luật, trong hợp đồng phải quy định yêu cầu phòng chống ô nhiễm môi trường.]
[Bên được ủy thác vận chuyển, sử dụng và xử lý chất thải rắn công nghiệp phải tuân theo các quy định pháp luật và điều khoản hợp đồng để thực hiện yêu cầu phòng chống ô nhiễm môi trường, đồng thời thông báo cho đơn vị sản xuất chất thải rắn công nghiệp về tình hình vận chuyển, sử dụng và xử lý.]
[Nếu đơn vị sản xuất chất thải rắn công nghiệp vi phạm quy định tại khoản đầu tiên của điều này, ngoài việc bị xử phạt theo quy định pháp luật, còn phải chịu trách nhiệm liên đới với bên được ủy thác gây ô nhiễm môi trường và phá vỡ sinh thái.]
[Điều 38: Các đơn vị sản xuất chất thải rắn công nghiệp phải thực hiện kiểm tra sản xuất sạch hơn, lựa chọn hợp lý nguyên vật liệu, năng lượng và các nguồn tài nguyên khác, áp dụng quy trình và thiết bị tiên tiến, giảm lượng chất thải rắn công nghiệp phát sinh, giảm mức độ nguy hiểm của chất thải rắn công nghiệp.]
[Điều 39: Các đơn vị sản xuất chất thải rắn công nghiệp phải có giấy phép phát thải. Chi tiết về phương pháp và bước thực hiện giấy phép phát thải do Quốc vụ viện quy định.]
[Các đơn vị sản xuất chất thải rắn công nghiệp phải cung cấp cho cơ quan quản lý môi trường địa phương thông tin về loại, lượng, hướng đi, lưu trữ, sử dụng và xử lý chất thải rắn công nghiệp, cũng như các biện pháp cụ thể để giảm phát sinh chất thải rắn công nghiệp và thúc đẩy tái sử dụng, đồng thời tuân thủ các quy định liên quan đến quản lý giấy phép phát thải.]
[Điều 40: Các đơn vị sản xuất chất thải rắn công nghiệp phải sử dụng chất thải rắn công nghiệp dựa trên điều kiện kinh tế và kỹ thuật; đối với chất thải rắn công nghiệp không thể sử dụng hoặc chưa thể sử dụng, phải xây dựng cơ sở lưu trữ theo quy định của cơ quan quản lý môi trường và các cơ quan liên quan, lưu trữ an toàn và phân loại, hoặc thực hiện các biện pháp xử lý vô hại. Việc lưu trữ chất thải rắn công nghiệp phải thực hiện các biện pháp bảo vệ phù hợp với tiêu chuẩn bảo vệ môi trường quốc gia.]
Việc xây dựng cơ sở, địa điểm lưu trữ và xử lý chất thải rắn công nghiệp phải đáp ứng tiêu chuẩn bảo vệ môi trường quốc gia.
[Điều 41: Trước khi ngừng hoạt động, đơn vị sản xuất chất thải rắn công nghiệp phải thực hiện các biện pháp phòng chống ô nhiễm cho cơ sở và địa điểm lưu trữ, xử lý chất thải rắn công nghiệp, xử lý thích đáng chất thải rắn công nghiệp chưa xử lý để tránh ô nhiễm môi trường.]
[Khi đơn vị sản xuất chất thải rắn công nghiệp thay đổi, đơn vị mới phải tuân theo các quy định bảo vệ môi trường quốc gia để xử lý thích đáng chất thải rắn công nghiệp chưa xử lý và cơ sở, địa điểm lưu trữ, xử lý của nó, đảm bảo cơ sở và địa điểm hoạt động an toàn. Nếu có thỏa thuận giữa các bên trước khi thay đổi, thì theo thỏa thuận đó; tuy nhiên, không được miễn trách nhiệm phòng chống ô nhiễm môi trường của các bên liên quan.]
[Chi phí xử lý thích đáng chất thải rắn công nghiệp chưa xử lý và cơ sở, địa điểm lưu trữ, xử lý của các đơn vị đã ngừng hoạt động trước ngày 1 tháng 4 năm 2005 do chính quyền địa phương chịu trách nhiệm; tuy nhiên, nếu quyền sử dụng đất của đơn vị đó được chuyển nhượng hợp pháp, thì người nhận quyền sử dụng đất phải chịu chi phí xử lý. Nếu có thỏa thuận khác, thì theo thỏa thuận đó; tuy nhiên, không được miễn trách nhiệm phòng chống ô nhiễm môi trường của các bên liên quan.]
[Điều 42: Các doanh nghiệp khai thác mỏ nên áp dụng phương pháp khai thác khoa học và công nghệ tuyển khoáng, giảm lượng chất thải rắn công nghiệp như cát quặng, than đá, đá thải.]
Nhà nước khuyến khích sử dụng công nghệ tiên tiến để tái sử dụng hiệu quả các chất thải rắn khoáng như quặng thải, than đá, đá vụn.
[Khi cơ sở lưu trữ chất thải rắn công nghiệp như cát quặng, than đá, đá thải ngừng hoạt động, doanh nghiệp khai thác mỏ nên tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường để đóng cửa cơ sở, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường và phá vỡ sinh thái.]
Chương IV: Rác thải sinh hoạt
[Điều 43: Chính quyền các cấp từ huyện trở lên nên nhanh chóng xây dựng hệ thống quản lý rác thải sinh hoạt phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý, đảm bảo việc thực hiện hiệu quả hệ thống phân loại rác thải sinh hoạt.]
[Chính quyền các cấp từ huyện trở lên nên thiết lập cơ chế phối hợp quản lý rác thải sinh hoạt, tăng cường và phối hợp xây dựng năng lực quản lý rác thải sinh hoạt.]
[Các chính quyền cấp trên và các cơ quan liên quan nên tổ chức tuyên truyền rác thải sinh hoạt, giáo dục và hướng dẫn công chúng hình thành thói quen phân loại rác thải sinh hoạt, giám sát và hướng dẫn công tác phân loại rác thải sinh hoạt.]
[Điều 44: Chính quyền các cấp từ huyện trở lên nên có kế hoạch cải thiện cấu trúc nhiên liệu, phát triển năng lượng sạch, giảm lượng chất thải rắn như tro nhiên liệu.]
[Các cơ quan liên quan của chính quyền các cấp từ huyện trở lên nên tăng cường quản lý quá trình sản xuất và lưu thông sản phẩm, tránh đóng gói quá mức, tổ chức rau sạch bán ra, giảm lượng rác thải sinh hoạt.]
[Điều 45: Chính quyền các cấp từ huyện trở lên nên bố trí xây dựng cơ sở thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt, xác định vị trí cơ sở, nâng cao mức độ tái sử dụng và xử lý vô hại của rác thải sinh hoạt, thúc đẩy phát triển công nghiệp xử lý rác thải sinh hoạt, dần dần xây dựng và hoàn thiện hệ thống dịch vụ phòng chống ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt.]
[Các cơ quan liên quan của chính quyền các cấp từ huyện trở lên nên lập kế hoạch tổng thể, sắp xếp hợp lý các điểm thu gom, phân loại và đóng gói, thúc đẩy công tác tái sử dụng rác thải sinh hoạt.]
[Điều 46: Chính quyền các cấp địa phương nên tăng cường phòng chống ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt trong vùng nông thôn, bảo vệ và cải thiện môi trường sống ở vùng nông thôn.]
[Nhà nước khuyến khích giảm phát sinh rác thải sinh hoạt tại nguồn. Ở các khu vực gần đô thị, khu vực đông dân cư và các khu vực có điều kiện khác, nên thiết lập hệ thống quản lý rác thải sinh hoạt tương đồng với đô thị; ở các khu vực nông thôn khác, nên khám phá mô hình quản lý rác thải sinh hoạt, tận dụng và xử lý rác thải sinh hoạt một cách phù hợp.]
[Điều 47: Cơ quan quản lý môi trường của chính quyền thành phố cấp quận trở lên nên xây dựng quy định về vệ sinh, thu gom, lưu trữ, vận chuyển và xử lý cơ sở, địa điểm xây dựng, phát hành hướng dẫn phân loại rác thải sinh hoạt và tăng cường giám sát.]
[Điều 48: Cơ quan quản lý môi trường và các cơ quan liên quan của chính quyền các cấp từ huyện trở lên nên tổ chức thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt, có thể chọn đơn vị có điều kiện thông qua đấu thầu để thực hiện công việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt.]
[Điều 49: Các đơn vị, hộ gia đình và cá nhân phát sinh rác thải sinh hoạt phải thực hiện nghĩa vụ giảm phát sinh rác thải sinh hoạt và phân loại đặt rác theo quy định, chịu trách nhiệm của người phát sinh rác thải.]
[Mọi đơn vị và cá nhân đều phải tuân thủ quy định và đặt rác thải sinh hoạt tại địa điểm được chỉ định. Cấm đổ trộm, vứt bừa bãi, hoặc đốt rác thải sinh hoạt.]
Các cơ quan, đơn vị sự nghiệp cần đóng vai trò mẫu mực trong việc phân loại rác thải sinh hoạt.
Rác thải sinh hoạt đã được phân loại nên được thu gom, vận chuyển và xử lý theo đúng quy định.
[Điều 50: Việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt ở khu vực đô thị và nông thôn phải tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường và vệ sinh đô thị, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường.]
Rác thải có hại được phân loại và tập trung thu gom từ rác thải sinh hoạt, nếu thuộc loại chất thải nguy hiểm thì phải được quản lý như chất thải nguy hiểm.
[Điều 51: Các đơn vị kinh doanh vận chuyển công cộng nên kịp thời làm sạch và thu gom rác thải sinh hoạt phát sinh trong quá trình vận chuyển.]
[Điều 52: Các chợ nông sản, trung tâm thương mại nông sản nên tăng cường quản lý vệ sinh, giữ vệ sinh sạch sẽ, làm sạch và phân loại rác thải kịp thời.]
[Điều 53: Các đơn vị xây dựng khu đô thị mới, cải tạo khu đô thị cũ và xây dựng khu dân cư, khu phát triển làng mạc, cùng các đơn vị quản lý và kinh doanh cơ sở hạ tầng như sân bay, cảng biển, ga tàu, công viên, siêu thị, sân vận động nên xây dựng cơ sở thu gom rác thải sinh hoạt theo quy định về vệ sinh đô thị.]
[Chính quyền các cấp từ huyện trở lên nên phối hợp cơ sở thu gom rác thải sinh hoạt với cơ sở xử lý rác thải sinh hoạt, đảm bảo kết nối hiệu quả, đồng thời tăng cường sự kết hợp giữa hệ thống thu gom rác thải sinh hoạt và hệ thống tái chế tài nguyên trong quy hoạch, xây dựng và vận hành.]
[Điều 54: Các chất được thu hồi từ rác thải sinh hoạt nên được sử dụng theo mục đích và tiêu chuẩn quy định, không được dùng để sản xuất các sản phẩm có thể gây hại cho sức khỏe con người.]
[Điều 55: Việc xây dựng cơ sở xử lý rác thải sinh hoạt phải đáp ứng các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường và vệ sinh đô thị do cơ quan quản lý môi trường của Quốc vụ viện và cơ quan quản lý xây dựng và đô thị của Quốc vụ viện quy định.]
Khuyến khích các khu vực liền kề phối hợp xây dựng cơ sở xử lý rác thải sinh hoạt, thúc đẩy việc xây dựng và chia sẻ cơ sở xử lý rác thải sinh hoạt giữa các khu vực hành chính.
[Cấm đóng cửa, bỏ hoang hoặc phá dỡ cơ sở xử lý rác thải sinh hoạt; nếu cần đóng cửa, bỏ hoang hoặc phá dỡ, phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý môi trường của chính quyền địa phương cấp thành phố và huyện, kèm theo các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường.]
[Điều 56: Các đơn vị xử lý rác thải sinh hoạt phải lắp đặt thiết bị giám sát theo quy định pháp luật, giám sát liên tục mức độ phát thải ô nhiễm, công khai dữ liệu phát thải ô nhiễm. Thiết bị giám sát phải kết nối với thiết bị giám sát của cơ quan quản lý môi trường địa phương.]
[Điều 57: Cơ quan quản lý môi trường của chính quyền các cấp từ huyện trở lên chịu trách nhiệm tổ chức xử lý rác thải sinh hoạt có thể tái chế và vô hại.]
[Các đơn vị và doanh nghiệp kinh doanh thu gom rác thải sinh hoạt phải giao rác thải sinh hoạt cho các đơn vị có đủ điều kiện để xử lý vô hại.]
Cấm các trang trại chăn nuôi, khu chăn nuôi sử dụng xác bã thực phẩm chưa qua xử lý để nuôi gia súc.
[Điều 58: Chính quyền các cấp từ huyện trở lên nên thực hiện chế độ thu phí xử lý rác thải sinh hoạt dựa trên nguyên tắc người phát sinh rác thải phải trả phí.]
[Chính quyền các cấp từ huyện trở lên khi xây dựng mức phí xử lý rác thải sinh hoạt nên dựa trên thực tế địa phương, kết hợp với tình hình phân loại rác thải sinh hoạt, thể hiện quản lý khác biệt như tính phí theo phân loại và tính phí theo khối lượng, đồng thời tham khảo ý kiến công chúng. Mức phí xử lý rác thải sinh hoạt nên công khai trên mạng.]
Phí xử lý rác thải sinh hoạt phải được sử dụng riêng cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt, không được sử dụng sai mục đích.
[Điều 59: Các tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương và thành phố cấp quận có thể xây dựng quy định cụ thể về quản lý rác thải sinh hoạt dựa trên thực tế.]
Chương V: Rác thải xây dựng, chất thải rắn nông nghiệp...
[Điều 60: Chính quyền các cấp từ huyện trở lên nên tăng cường phòng chống ô nhiễm môi trường do rác thải xây dựng, thiết lập hệ thống phân loại rác thải xây dựng.]
[Chính quyền các cấp từ huyện trở lên nên xây dựng kế hoạch phòng chống ô nhiễm môi trường do rác thải xây dựng bao gồm giảm phát sinh tại nguồn, phân loại xử lý, bố trí cơ sở hạ tầng và địa điểm xử lý, v.v.]
[Điều 61: Nhà nước khuyến khích áp dụng công nghệ, quy trình, thiết bị và biện pháp quản lý tiên tiến, thúc đẩy giảm phát sinh rác thải xây dựng tại nguồn, xây dựng hệ thống tái sử dụng rác thải xây dựng.]
Chính quyền các cấp tỉnh trở lên phải thúc đẩy việc ứng dụng sản phẩm tái sử dụng chất thải xây dựng.
[Điều 62: Cơ quan quản lý môi trường của chính quyền các cấp từ huyện trở lên chịu trách nhiệm quản lý ô nhiễm môi trường do rác thải xây dựng, thiết lập hệ thống quản lý toàn bộ quá trình, quy định hành vi thu gom, lưu trữ, vận chuyển, sử dụng và xử lý rác thải xây dựng, thúc đẩy tái sử dụng, tăng cường xây dựng cơ sở xử lý rác thải xây dựng, đảm bảo an toàn xử lý, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường.]
[Điều 63: Đơn vị thi công nên lập kế hoạch xử lý rác thải xây dựng, thực hiện các biện pháp phòng chống ô nhiễm, và nộp bản kế hoạch cho cơ quan quản lý môi trường của chính quyền các cấp từ huyện trở lên để lưu trữ.]
[Đơn vị thi công nên kịp thời thu gom và xử lý rác thải xây dựng phát sinh trong quá trình thi công, và xử lý theo quy định của cơ quan quản lý môi trường.]
Các đơn vị thi công công trình không được tự ý đổ, vãi hoặc rác thải xây dựng phát sinh trong quá trình thi công.
[Điều 64: Cơ quan quản lý nông nghiệp của chính quyền các cấp từ huyện trở lên chịu trách nhiệm hướng dẫn xây dựng hệ thống thu gom và tái sử dụng rác thải nông nghiệp, khuyến khích và hướng dẫn các đơn vị và doanh nghiệp kinh doanh thu gom, lưu trữ, vận chuyển, sử dụng và xử lý rác thải nông nghiệp, tăng cường giám sát, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường.]
[Điều 65: Các đơn vị và doanh nghiệp kinh doanh phát sinh rác thải nông nghiệp như rơm rạ, màng bọc thuốc trừ sâu, vỏ bao bì thuốc trừ sâu phải thực hiện các biện pháp thu gom và tái sử dụng và các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường.]
[Các cơ sở chăn nuôi quy mô lớn nên thu gom kịp thời, lưu trữ, sử dụng hoặc xử lý chất thải rắn phát sinh trong quá trình chăn nuôi như phân gia súc, tránh gây ô nhiễm môi trường.]
[Cấm đốt rơm rạ khu vực đông dân cư, xung quanh sân bay, dọc theo tuyến giao thông và các khu vực được chính quyền địa phương quy định.]
Nhà nước khuyến khích nghiên cứu, phát triển, sản xuất, bán và sử dụng màng phủ nông nghiệp có thể phân hủy trong môi trường và không độc hại.
Điều 66: Nhà nước thiết lập hệ thống trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất đối với các sản phẩm như thiết bị điện tử, pin chì, pin xe điện...
[Các nhà sản xuất thiết bị điện tử, pin chì, pin xe hơi nên xây dựng hệ thống thu hồi sản phẩm cũ theo quy định, thông qua việc tự xây dựng hoặc ủy thác, và công khai thông tin, đảm bảo thu hồi hiệu quả và sử dụng.]
Nhà nước khuyến khích các nhà sản xuất thực hiện thiết kế sinh thái, thúc đẩy việc tái chế tài nguyên.
Điều 67: Nhà nước thực hiện chế độ thu gom đa kênh và xử lý tập trung đối với các sản phẩm phế liệu điện tử.
Cấm giao các phương tiện giao thông cũ như tàu thuyền, xe máy cho các doanh nghiệp hoặc cá nhân không đủ điều kiện để thu gom và tháo dỡ.
[Các hoạt động tháo dỡ, sử dụng và xử lý thiết bị điện tử cũ, xe máy cũ nên tuân theo quy định pháp luật, thực hiện các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường.]
[Điều 68: Việc thiết kế và sản xuất sản phẩm và bao bì nên tuân thủ các quy định về sản xuất sạch hơn. Cơ quan chuẩn hóa của Quốc vụ viện nên tổ chức xây dựng các tiêu chuẩn dựa trên điều kiện kinh tế - kỹ thuật quốc gia, tình hình ô nhiễm môi trường do chất thải rắn và yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường do đóng gói quá mức.]
[Các doanh nghiệp kinh doanh nên tuân thủ các tiêu chuẩn bắt buộc về giới hạn đóng gói quá mức, tránh đóng gói quá mức. Các cơ quan quản lý thị trường và các cơ quan liên quan của chính quyền các cấp từ huyện trở lên nên theo trách nhiệm của mình tăng cường giám sát và quản lý đóng gói quá mức.]
[Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu và sử dụng các sản phẩm và bao bì được liệt kê trong danh mục bắt buộc thu hồi phải thu hồi sản phẩm và bao bì theo quy định của nhà nước.]
[Các ngành như thương mại điện tử, giao hàng, giao đồ ăn nên ưu tiên sử dụng bao bì có thể tái sử dụng, dễ thu hồi, giảm lượng bao bì được sử dụng, và tích cực thu hồi bao bì. Các cơ quan quản lý thương mại, bưu chính và các cơ quan liên quan của chính quyền các cấp từ huyện trở lên nên tăng cường giám sát.]
Nhà nước khuyến khích và hướng dẫn người tiêu dùng sử dụng bao bì thân thiện với môi trường và giảm lượng bao bì.
Điều 69: Nhà nước cấm sản xuất, kinh doanh và sử dụng túi nilon không phân hủy trong pháp luật.
[Các đơn vị mở cửa chợ, các doanh nghiệp thương mại điện tử, các công ty giao hàng và các công ty giao đồ ăn nên báo cáo cho các cơ quan thương mại, bưu chính về tình hình sử dụng và thu hồi túi nilon và các sản phẩm nhựa dùng một lần.]
[Nhà nước khuyến khích và hướng dẫn giảm sử dụng, thu hồi túi nilon và các sản phẩm nhựa dùng một lần, thúc đẩy sử dụng các sản phẩm thay thế có thể tái sử dụng, dễ thu hồi và phân hủy.]
Điều 70: Các ngành du lịch, khách sạn... phải thực hiện theo quy định của nhà nước là không chủ động cung cấp đồ dùng một lần.
[Các cơ quan, doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp nên sử dụng các sản phẩm, thiết bị và cơ sở hạ tầng có lợi cho bảo vệ môi trường, giảm sử dụng các sản phẩm văn phòng dùng một lần.]
[Điều 71: Đơn vị vận hành cơ sở xử lý nước thải đô thị hoặc đơn vị xử lý bùn nên xử lý bùn một cách an toàn, đảm bảo bùn sau xử lý đáp ứng các tiêu chuẩn quốc gia, theo dõi và ghi chép hướng đi, mục đích và lượng sử dụng của bùn, và báo cáo cho cơ quan quản lý thoát nước đô thị và cơ quan quản lý môi trường.]
[Các cơ quan quản lý thoát nước đô thị của chính quyền các cấp từ huyện trở lên nên đưa cơ sở xử lý bùn vào kế hoạch phát triển thoát nước và xử lý nước thải đô thị, thúc đẩy xây dựng cơ sở xử lý bùn cùng với cơ sở xử lý nước thải, khuyến khích xử lý đồng bộ, mức phí thu thập nước thải và phạm vi bồi thường nên bao gồm chi phí xử lý bùn và chi phí vận hành cơ sở xử lý nước thải.]
[Điều 72: Cấm đổ trộm,, vứt bỏ hoặc để lại bùn phát sinh từ cơ sở xử lý nước thải đô thị và bùn sau xử lý.]
Cấm đưa bùn chứa hàm lượng kim loại nặng hoặc các chất độc hại vượt quá giới hạn vào đất canh tác.
Việc làm sạch và nạo vét lòng sông phải tuân theo quy định của nhà nước để xử lý bùn nạo vét, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường.
[Điều 73: Các cơ sở thí nghiệm và đơn vị thiết lập cơ sở thí nghiệm nên tăng cường quản lý chất thải rắn phát sinh từ cơ sở thí nghiệm, thu gom, lưu trữ, vận chuyển, sử dụng và xử lý chất thải rắn thí nghiệm theo quy định pháp luật. Chất thải rắn thí nghiệm thuộc loại chất thải nguy hại thì phải được quản lý như chất thải nguy hại.]
Chương VI: Chất thải nguy hiểm
[Điều 74: Việc phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải nguy hại tuân theo quy định của chương này; nếu chương này không quy định, thì tuân theo các quy định khác của luật.]
[Điều 75: Cơ quan quản lý môi trường của Quốc vụ viện nên phối hợp cùng các cơ quan liên quan xây dựng danh mục chất thải nguy hại quốc gia, quy định tiêu chuẩn chung để phân loại chất thải nguy hại, phương pháp phân loại, dấu hiệu nhận diện và yêu cầu quản lý các đơn vị phân loại chất thải nguy hại. Danh mục chất thải nguy hại quốc gia nên được điều chỉnh động.]
[Cơ quan quản lý môi trường của Quốc vụ viện nên đánh giá rủi ro môi trường dựa trên đặc tính nguy hiểm và số lượng chất thải nguy hại, thực hiện quản lý phân cấp và phân loại, xây dựng hệ thống giám sát thông tin hóa, và quản lý, chia sẻ dữ liệu và thông tin về chuyển giao chất thải nguy hại thông qua công nghệ thông tin.]
[Điều 76: Chính quyền các tỉnh, khu tự trị và thành phố trực thuộc trung ương nên tổ chức các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch xây dựng cơ sở xử lý tập trung chất thải nguy hại, đánh giá khoa học nhu cầu xử lý chất thải nguy hại, bố trí hợp lý cơ sở xử lý tập trung chất thải nguy hại, đảm bảo xử lý thích đáng chất thải nguy hại trong phạm vi hành chính của mình.]
[Khi xây dựng kế hoạch xây dựng cơ sở xử lý tập trung chất thải nguy hại, nên tham khảo ý kiến của các hiệp hội ngành, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, chuyên gia và công chúng.]
[Các tỉnh, khu tự trị và thành phố trực thuộc trung ương giáp nhau có thể hợp tác khu vực, xây dựng cơ sở xử lý tập trung chất thải nguy hại khu vực.]
[Điều 77: Đối với các bao bì và thiết bị chứa chất thải nguy hại cũng như cơ sở, thiết bị, thiết bị và địa điểm thu gom, lưu trữ, vận chuyển, sử dụng và xử lý chất thải nguy hại, nên đặt dấu hiệu nhận diện chất thải nguy hại theo quy định.]
[Điều 78: Các đơn vị phát sinh chất thải nguy hại nên xây dựng kế hoạch quản lý chất thải nguy hại theo quy định pháp luật; lập sổ quản lý chất thải nguy hại, ghi chép đầy đủ thông tin liên quan, và thông qua hệ thống thông tin chất thải nguy hại quốc gia báo cáo cho cơ quan quản lý môi trường địa phương về loại, lượng phát sinh, hướng đi, lưu trữ, xử lý chất thải nguy hại.]
[Trong phần kế hoạch quản lý chất thải nguy hại nêu trên, nên bao gồm các biện pháp giảm lượng phát sinh chất thải nguy hại và giảm mức độ nguy hiểm, cũng như các biện pháp lưu trữ, sử dụng và xử lý chất thải nguy hại. Kế hoạch quản lý chất thải nguy hại nên được lưu trữ tại cơ quan quản lý môi trường địa phương nơi phát sinh chất thải nguy hại.]
Các đơn vị tạo ra chất thải nguy hiểm đã có giấy phép xả thải thì phải tuân theo quy định về quản lý giấy phép xả thải.
[Điều 79: Các đơn vị phát sinh chất thải nguy hại nên lưu trữ, sử dụng và xử lý chất thải nguy hại theo quy định pháp luật và tiêu chuẩn bảo vệ môi trường, không được tự ý đổ bỏ,.]
[Điều 80: Các đơn vị kinh doanh hoạt động thu gom, lưu trữ, sử dụng và xử lý chất thải nguy hại nên xin giấy phép theo quy định pháp luật. Quy định chi tiết về giấy phép do Quốc vụ viện quy định.]
Cấm hoạt động kinh doanh thu gom, lưu trữ, tái sử dụng và xử lý chất thải nguy hiểm mà không có giấy phép hoặc không tuân theo quy định của giấy phép.
[Cấm cung cấp hoặc ủy thác cho đơn vị không có giấy phép hoặc doanh nghiệp kinh doanh khác để thu gom, lưu trữ, sử dụng và xử lý hoạt động.]
[Điều 81: Việc thu gom và lưu trữ chất thải nguy hại nên được thực hiện theo đặc tính của chất thải nguy hại. Cấm thu gom, lưu trữ, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại không tương thích với nhau mà chưa được xử lý an toàn.]
[Lưu trữ chất thải nguy hại nên thực hiện các biện pháp bảo vệ phù hợp với tiêu chuẩn bảo vệ môi trường quốc gia. Cấm trộn chất thải nguy hại vào chất thải không nguy hại để lưu trữ.]
[Đơn vị kinh doanh hoạt động thu gom, lưu trữ, sử dụng và xử lý chất thải nguy hại nên lưu trữ chất thải nguy hại không quá một năm; nếu cần kéo dài thời gian, nên báo cáo cho cơ quan quản lý môi trường cấp phát giấy phép để phê duyệt; trừ khi có quy định khác của pháp luật và hành chính.]
[Điều 82: Việc chuyển giao chất thải nguy hại nên điền và vận hành biên bản chuyển giao chất thải nguy hại bằng điện tử hoặc giấy tờ.]
[Khi chuyển giao chất thải nguy hại vượt qua tỉnh, khu tự trị và thành phố trực thuộc trung ương, nên nộp đơn xin phép với cơ quan quản lý môi trường của tỉnh, khu tự trị và thành phố trực thuộc trung ương nơi gửi chất thải nguy hại.
ty le ca cuoc hom nay
Cơ quan quản lý môi trường của tỉnh, khu tự trị và thành phố trực thuộc trung ương nơi gửi chất thải nguy hại nên kịp thời thương lượng với cơ quan quản lý môi trường của tỉnh, khu tự trị và thành phố trực thuộc trung ương nơi nhận chất thải nguy hại để đồng ý trước khi phê duyệt việc chuyển giao chất thải nguy hại trong thời hạn quy định, và thông báo kết quả phê duyệt cho các cơ quan quản lý môi trường của tỉnh, khu tự trị và thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan giao thông vận tải. Nếu không được phê duyệt, không được chuyển giao.
[Quản lý chuyển giao chất thải nguy hại nên được kiểm soát toàn diện, nâng cao hiệu suất, phương pháp cụ thể do cơ quan quản lý môi trường của Quốc vụ viện phối hợp cùng cơ quan giao thông vận tải và cơ quan công an quy định.]
[Điều 83: Việc vận chuyển chất thải nguy hại nên thực hiện các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý hàng hóa nguy hiểm.]
Cấm vận chuyển chất thải nguy hiểm cùng với hành khách trên cùng một phương tiện giao thông.
[Điều 84: Các cơ sở, thiết bị, thiết bị và bao bì, vật dụng khác được sử dụng để thu gom, lưu trữ, vận chuyển, sử dụng và xử lý chất thải nguy hại khi được chuyển đổi sang mục đích khác nên được xử lý để loại bỏ ô nhiễm theo quy định pháp luật trước khi sử dụng.]
[Điều 85: Các đơn vị phát sinh, thu gom, lưu trữ, vận chuyển, sử dụng và xử lý chất thải nguy hại nên lập kế hoạch phòng chống sự cố và kế hoạch ứng phó, báo cáo cho cơ quan quản lý môi trường địa phương và các cơ quan có trách nhiệm quản lý và giám sát phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn; cơ quan quản lý môi trường và các cơ quan có trách nhiệm quản lý và giám sát phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn nên tiến hành kiểm tra.]
[Điều 86: Khi xảy ra sự cố hoặc sự kiện bất ngờ, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do chất thải nguy hại, đơn vị phát sinh chất thải nguy hại nên nhanh chóng thực hiện các biện pháp hiệu quả để giảm thiểu hoặc giảm nhẹ nguy hiểm cho môi trường, thông báo kịp thời cho các đơn vị và cư dân có thể bị ảnh hưởng, và báo cáo cho cơ quan quản lý môi trường và các cơ quan liên quan, chấp nhận điều tra và xử lý.]
[Điều 87: Khi xảy ra hoặc có bằng chứng cho thấy có thể xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do chất thải nguy hại, gây đe dọa an toàn tính mạng và tài sản của người dân, cơ quan quản lý môi trường hoặc các cơ quan có trách nhiệm quản lý và giám sát phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn nên báo cáo ngay cho chính quyền cấp mình và các cơ quan cấp trên, chính quyền cấp mình nên thực hiện các biện pháp hiệu quả để ngăn ngừa hoặc giảm nhẹ nguy hiểm. Các chính quyền có thể yêu cầu dừng các hoạt động gây ô nhiễm môi trường.]
[Điều 88: Trước khi ngừng hoạt động, đơn vị vận hành cơ sở xử lý tập trung chất thải nguy hại nên thực hiện các biện pháp phòng chống ô nhiễm theo quy định pháp luật. Chi phí ngừng hoạt động nên được dự trù, đưa vào dự toán đầu tư hoặc chi phí sản xuất, sử dụng riêng cho việc ngừng hoạt động của cơ sở xử lý tập trung chất thải nguy hại. Cách thức trích lập và quản lý chi tiết do Bộ Tài chính, cơ quan quản lý giá của Quốc vụ viện phối hợp cùng cơ quan quản lý môi trường của Quốc vụ viện quy định.]
Điều 89: Cấm chuyển giao chất thải nguy hiểm qua lãnh thổ Trung Quốc.
[Điều 90: Chất thải y tế được quản lý theo danh mục chất thải nguy hại quốc gia. Chính quyền các cấp từ huyện trở lên nên tăng cường năng lực xử lý tập trung chất thải y tế.]
[Chính quyền các cấp từ huyện trở lên và các cơ quan như Y tế, Môi trường nên trong phạm vi trách nhiệm của mình tăng cường giám sát việc thu gom, lưu trữ, vận chuyển và xử lý chất thải y tế, ngăn ngừa ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và ô nhiễm môi trường.]
[Các cơ sở y tế nên phân loại rác thải y tế phát sinh tại đơn vị của mình, giao cho đơn vị xử lý tập trung chất thải y tế xử lý. Đơn vị xử lý tập trung chất thải y tế nên thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế kịp thời.]
[Các cơ sở y tế và đơn vị xử lý tập trung chất thải y tế nên thực hiện các biện pháp hiệu quả, ngăn ngừa chất thải y tế bị thất lạc, rò rỉ, thấm nước và lan tỏa.]
[Điều 91: Khi xảy ra đại dịch hoặc các sự kiện khẩn cấp khác, chính quyền các cấp từ huyện trở lên nên phối hợp quản lý việc thu gom, lưu trữ, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại như chất thải y tế, đảm bảo có đủ phương tiện, địa điểm, cơ sở xử lý và vật tư bảo hộ. Các cơ quan như Y tế, Môi trường, Môi trường đô thị, Giao thông nên phối hợp cùng nhau, thực hiện trách nhiệm xử lý khẩn cấp theo pháp luật.]
Chương VII: Biện pháp đảm bảo
[Điều 92: Các cơ quan liên quan của Quốc vụ viện, chính quyền các cấp từ huyện trở lên và các cơ quan liên quan khi lập kế hoạch không gian đất đai và các kế hoạch chuyên ngành nên cân nhắc nhu cầu xây dựng cơ sở chuyển giao và xử lý tập trung chất thải rắn, đảm bảo đất đai cho cơ sở chuyển giao và xử lý tập trung.]
[Điều 93: Nhà nước thực hiện các chính sách và biện pháp có lợi cho việc phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn, khuyến khích và hỗ trợ các bên liên quan thực hiện các biện pháp có lợi cho việc phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn, tăng cường đào tạo và hướng dẫn cho nhân viên liên quan đến việc phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn, thúc đẩy ngành công nghiệp phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn phát triển chuyên nghiệp và quy mô lớn.]
[Điều 94: Nhà nước khuyến khích và hỗ trợ các đơn vị nghiên cứu khoa học, đơn vị phát sinh chất thải rắn, đơn vị tái sử dụng chất thải rắn, đơn vị xử lý chất thải rắn cùng nhau nghiên cứu, phát triển các công nghệ mới về tái sử dụng và xử lý tập trung chất thải rắn, thúc đẩy tiến bộ công nghệ phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn.]
[Điều 95: Chính quyền các cấp nên tăng cường phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn, bố trí ngân sách cần thiết cho các việc sau theo nguyên tắc phân chia quyền hạn:]
(1) Nghiên cứu khoa học, phát triển kỹ thuật về phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn;
(2) Phân loại rác thải sinh hoạt;
(3) Xây dựng cơ sở xử lý tập trung chất thải rắn;
(4) Xử lý khẩn cấp chất thải y tế do đại dịch truyền nhiễm nghiêm trọng...
(5) Các vấn đề khác liên quan đến phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn.
Việc sử dụng ngân sách cần tăng cường quản lý hiệu quả và giám sát kiểm toán, đảm bảo hiệu quả sử dụng ngân sách.
[Điều 96: Nhà nước khuyến khích và hỗ trợ các lực lượng xã hội tham gia công tác phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn, và theo quy định của nhà nước, được hưởng các chính sách hỗ trợ.]
[Điều 97: Nhà nước phát triển tài chính xanh, khuyến khích các ngân hàng tăng cường tín dụng cho các dự án phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn.]
[Điều 98: Các đơn vị hoạt động tái sử dụng chất thải rắn và các hoạt động khác liên quan đến phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn, theo quy định pháp luật và hành chính, được hưởng ưu đãi thuế.]
[Nhà nước khuyến khích và kêu gọi xã hội ủng hộ tài sản để phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn, và theo quy định pháp luật và hành chính, được hưởng ưu đãi thuế.]
[Điều 99: Các đơn vị thu gom, lưu trữ, vận chuyển, sử dụng và xử lý chất thải nguy hại nên theo quy định pháp luật, mua bảo hiểm trách nhiệm ô nhiễm môi trường.]
Điều 100: Nhà nước khuyến khích các tổ chức và cá nhân mua và sử dụng sản phẩm tái sử dụng và sản phẩm tái chế.
[Chính quyền các cấp từ huyện trở lên và các cơ quan liên quan trong quá trình mua sắm hàng hóa nên ưu tiên mua sản phẩm tái sử dụng và sản phẩm có thể tái sử dụng.]
Chương VIII: Trách nhiệm pháp lý
[Điều 101: Cơ quan quản lý môi trường hoặc các cơ quan có trách nhiệm quản lý và giám sát phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn vi phạm quy định pháp luật, có một trong các hành vi sau đây, sẽ bị cơ quan cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền yêu cầu sửa chữa, và người phụ trách trực tiếp và các nhân viên trực tiếp khác sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.]
(1) Không cấp phép hành chính hoặc phê duyệt hồ sơ theo quy định pháp luật;
(2) Bao che vi phạm pháp luật;
(3) Không thực hiện việc niêm phong, tạm giữ theo quy định pháp luật;
(4) Phát hiện vi phạm pháp luật hoặc nhận được báo cáo về vi phạm pháp luật nhưng không xử lý;
(5) Có hành vi vi phạm khác như lạm dụng quyền lực, thiếu trách nhiệm, tham nhũng...
[Trong trường hợp cần phải đưa ra quyết định xử phạt hành chính nhưng chưa đưa ra, cơ quan cấp trên có thể trực tiếp đưa ra quyết định xử phạt hành chính.]
[Điều 102: Vi phạm quy định pháp luật, có một trong các hành vi sau đây, sẽ bị cơ quan quản lý môi trường yêu cầu sửa chữa, phạt tiền, tịch thu lợi nhuận bất hợp pháp; nếu tình tiết nghiêm trọng, sẽ được phê duyệt bởi chính quyền cấp có thẩm quyền để yêu cầu ngừng hoạt động hoặc đóng cửa:]
[(1) Đơn vị phát sinh, thu gom, lưu trữ, vận chuyển, sử dụng và xử lý chất thải rắn không công khai thông tin phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn theo quy định pháp luật;]
[(2) Đơn vị xử lý rác thải sinh hoạt không lắp đặt thiết bị giám sát theo quy định pháp luật, giám sát liên tục mức độ phát thải ô nhiễm và công khai dữ liệu phát thải ô nhiễm;]
(3) Chuyển giao thiết bị đã bị loại bỏ theo danh mục loại bỏ trong thời hạn cho người khác sử dụng;
[(4) Xây dựng cơ sở lưu trữ, sử dụng và xử lý chất thải rắn công nghiệp, chất thải nguy hại và bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt trong khu vực đỏ sinh thái, khu vực đất nông nghiệp tập trung và các khu vực cần được bảo vệ đặc biệt;]
(5) Chuyển giao chất thải rắn ra khỏi tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương để lưu trữ, xử lý mà không được phê duyệt;
(6) Chuyển giao chất thải rắn ra khỏi tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương để tái sử dụng mà không báo cáo;
[(7) Tự ý đổ trộm,, vứt bỏ hoặc để lại chất thải rắn công nghiệp, hoặc không thực hiện các biện pháp phòng ngừa thích hợp, gây ra sự phát tán, mất mát, rò rỉ hoặc ô nhiễm môi trường do chất thải rắn công nghiệp;]
(8) Đơn vị tạo ra chất thải rắn công nghiệp không lập sổ quản lý chất thải rắn và ghi chép trung thực;
(9) Đơn vị tạo ra chất thải rắn công nghiệp vi phạm quy định của luật này khi ủy thác cho người khác vận chuyển, tái sử dụng, xử lý chất thải rắn công nghiệp;
(10) Lưu trữ chất thải rắn công nghiệp không thực hiện các biện pháp bảo vệ phù hợp với tiêu chuẩn bảo vệ môi trường quốc gia;
(11) Tổ chức và doanh nghiệp khác vi phạm các yêu cầu quản lý chất thải rắn, gây ô nhiễm môi trường và phá hủy sinh thái.
[Nếu có hành vi nêu tại khoản 1 hoặc khoản 8, phạt từ 50.000 đến 200.000 nhân dân tệ; nếu có hành vi nêu tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 9, 10, 11, phạt từ 100.000 đến 1.000.000 nhân dân tệ; nếu có hành vi nêu tại khoản 7, phạt từ 1 đến 3 lần chi phí xử lý, nếu chi phí xử lý thấp hơn 100.000 nhân dân tệ, tính theo 100.000 nhân dân tệ. Về hành vi nêu tại khoản 11, nếu có quy định khác của luật pháp và hành chính, thì áp dụng theo quy định đó.]
[Điều 103: Vi phạm quy định pháp luật, từ chối hoặc cản trở kiểm tra giám sát bằng cách trì hoãn, bao vây, giữ lại cán bộ kiểm tra, hoặc giả mạo khi được kiểm tra, sẽ bị cơ quan quản lý môi trường hoặc cơ quan có trách nhiệm quản lý và giám sát phòng chống ô nhiễm môi trường do chất thải rắn yêu cầu sửa chữa, phạt từ 50.000 đến 200.000 nhân dân tệ; người phụ trách trực tiếp và nhân viên trực tiếp khác sẽ bị phạt từ 20.000 đến 100.000 nhân dân tệ.]
[Điều 104: Vi phạm quy định pháp luật, không có giấy phép phát thải để phát sinh chất thải rắn công nghiệp, sẽ bị cơ quan quản lý môi trường yêu cầu sửa chữa hoặc hạn chế sản xuất, đình chỉ sản xuất, phạt từ 100.000 đến 1.000.000 nhân dân tệ; nếu tình tiết nghiêm trọng, sẽ được phê duyệt bởi chính quyền cấp có thẩm quyền để yêu cầu ngừng hoạt động hoặc đóng cửa.]
[Điều 105: Vi phạm quy định pháp luật, doanh nghiệp kinh doanh không tuân thủ tiêu chuẩn bắt buộc về hạn chế đóng gói quá mức, sẽ bị cơ quan quản lý thị trường của chính quyền các cấp từ huyện trở lên hoặc các cơ quan liên quan yêu cầu sửa chữa; nếu không sửa chữa, phạt từ 2.000 đến 20.000 nhân dân tệ; nếu tình tiết nghiêm trọng, phạt từ 20.000 đến 100.000 nhân dân tệ.]
[Điều 106: Vi phạm quy định pháp luật, không tuân thủ quy định về cấm hoặc hạn chế sử dụng túi nilon dùng một lần không phân hủy, hoặc không báo cáo tình hình sử dụng túi nilon dùng một lần theo quy định pháp luật, sẽ bị cơ quan quản lý thương mại, bưu chính của chính quyền các cấp từ huyện trở lên yêu cầu sửa chữa, phạt từ 10.000 đến 100.000 nhân dân tệ.]
[Điều 107: Các cơ sở chăn nuôi quy mô lớn không thu gom kịp thời, lưu trữ, sử dụng hoặc xử lý chất thải rắn phát sinh trong quá trình chăn nuôi như phân gia súc, sẽ bị cơ quan quản lý môi trường yêu cầu sửa chữa, có thể phạt dưới 100.000 nhân dân tệ; nếu tình tiết nghiêm trọng, sẽ được phê duyệt bởi chính quyền cấp có thẩm quyền để yêu cầu ngừng hoạt động hoặc đóng cửa.]
[Điều 108: Vi phạm quy định pháp luật, đơn vị xử lý nước thải đô thị hoặc đơn vị xử lý bùn không theo dõi và ghi chép hướng đi, mục đích và lượng sử dụng của bùn, hoặc bùn sau xử lý không đáp ứng các tiêu chuẩn quốc gia, sẽ bị cơ quan quản lý thoát nước yêu cầu sửa chữa, cảnh báo; nếu gây hậu quả nghiêm trọng, phạt từ 100.000 đến 200.000 nhân dân tệ; nếu không sửa chữa, cơ quan quản lý thoát nước có thể chỉ định đơn vị có khả năng xử lý thay thế, chi phí sẽ do bên vi phạm chịu.]
[Vi phạm quy định pháp luật, tự ý đổ trộm,, vứt bỏ hoặc để lại bùn phát sinh từ cơ sở xử lý nước thải đô thị và bùn sau xử lý, sẽ bị cơ quan quản lý thoát nước yêu cầu sửa chữa, phạt từ 200.000 đến 2.000.000 nhân dân tệ, phạt từ 20.000 đến 100.000 nhân dân tệ cho người phụ trách trực tiếp và nhân viên trực tiếp khác; nếu gây hậu quả nghiêm trọng, phạt từ 2.000.000 đến 5.000.000 nhân dân tệ, phạt từ 50.000 đến 500.000 nhân dân tệ cho người phụ trách trực tiếp và nhân viên trực tiếp khác; nếu không sửa chữa, cơ quan quản lý thoát nước có thể chỉ định đơn vị có khả năng xử lý thay thế, chi phí sẽ do bên vi phạm chịu.]
[Điều 109: Vi phạm quy định pháp luật, sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu hoặc sử dụng thiết bị bị loại bỏ, hoặc áp dụng quy trình bị loại bỏ, sẽ bị cơ quan có thẩm quyền của chính quyền các cấp từ huyện trở lên yêu cầu sửa chữa, phạt từ 100.000 đến 1.000.000 nhân dân tệ, tịch thu lợi nhuận bất hợp pháp; nếu tình tiết nghiêm trọng, cơ quan có thẩm quyền của chính quyền các cấp từ huyện trở lên sẽ đề xuất ý kiến, báo cáo cho chính quyền cấp có thẩm quyền để yêu cầu ngừng hoạt động hoặc đóng cửa.]
[Điều 110: Không tuân thủ quy định pháp luật, không đóng cửa, bỏ hoang hoặc phá dỡ cơ sở lưu trữ chất thải rắn công nghiệp như cát quặng, than đá, đá thải sau khi ngừng hoạt động, sẽ bị cơ quan quản lý môi trường yêu cầu sửa chữa, phạt từ 200.000 đến 1.000.000 nhân dân tệ.]
[Điều 111: Vi phạm quy định pháp luật, có một trong các hành vi sau đây, sẽ bị cơ quan quản lý môi trường của chính quyền các cấp từ huyện trở lên yêu cầu sửa chữa, phạt tiền, tịch thu lợi nhuận bất hợp pháp:]
(1) Tự ý đổ thải, vãi, hoặc đốt rác thải sinh hoạt;
(2) Tự ý đóng cửa, ngừng hoạt động hoặc phá hủy cơ sở xử lý rác thải sinh hoạt;
[(3) Đơn vị thi công không lập kế hoạch xử lý rác thải xây dựng để lưu trữ, hoặc không kịp thời thu gom rác thải xây dựng phát sinh trong quá trình thi công;]
[(4) Đơn vị thi công tự ý đổ trộm, vứt bừa bãi hoặc rác thải xây dựng phát sinh trong quá trình thi công, hoặc không xử lý hoặc sử dụng rác thải xây dựng theo quy định;]
[(5) Đơn vị và doanh nghiệp kinh doanh phát sinh rác thải sinh hoạt không giao rác thải sinh hoạt cho đơn vị có đủ điều kiện để xử lý vô hại;]
(6) Các trang trại chăn nuôi, khu chăn nuôi sử dụng xác bã thực phẩm chưa qua xử lý để nuôi gia súc;
(7) Trong quá trình vận chuyển, vứt rác thải sinh hoạt dọc đường.
[Nếu đơn vị có hành vi nêu tại khoản 1 hoặc 7, phạt từ 50.000 đến 500.000 nhân dân tệ; nếu đơn vị có hành vi nêu tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, phạt từ 100.000 đến 1.000.000 nhân dân tệ; nếu cá nhân có hành vi nêu tại khoản 1, 5, 7, phạt từ 100 đến 500 nhân dân tệ.]
[Vi phạm quy định pháp luật, không phân loại rác thải sinh hoạt tại địa điểm được chỉ định, sẽ bị cơ quan quản lý môi trường của chính quyền các cấp từ huyện trở lên yêu cầu sửa chữa; nếu tình tiết nghiêm trọng, phạt từ 50.000 đến 500.000 nhân dân tệ cho đơn vị, phạt theo quy định pháp luật cho cá nhân.]
[Điều 112: Vi phạm quy định pháp luật, có một trong các hành vi sau đây, sẽ bị cơ quan quản lý môi trường yêu cầu sửa chữa, phạt tiền, tịch thu lợi nhuận bất hợp pháp; nếu tình tiết nghiêm trọng, sẽ được phê duyệt bởi chính quyền cấp có thẩm quyền để yêu cầu ngừng hoạt động hoặc đóng cửa:]
(1) Không đặt biển nhận diện chất thải nguy hiểm theo quy định;
(2) Không lập kế hoạch quản lý chất thải nguy hiểm theo quy định của nhà nước hoặc báo cáo thông tin liên quan đến chất thải nguy hiểm;
(3) Tự ý đổ thải, chất thải nguy hiểm;
(4) Cung cấp hoặc ủy thác cho đơn vị hoặc doanh nghiệp không có giấy phép thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến chất thải nguy hiểm;
[(5) Không, chạy phiếu chuyển giao chất thải nguy hại theo quy định pháp luật hoặc không được phê duyệt để chuyển giao chất thải nguy hại;]
[(6) Không lưu trữ, sử dụng và xử lý chất thải nguy hại theo quy định pháp luật và tiêu chuẩn bảo vệ môi trường, hoặc trộn chất thải nguy hại vào chất thải không nguy hại để lưu trữ;]
(7) Không thực hiện các biện pháp an toàn, trộn lẫn, lưu trữ, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hiểm có tính chất không tương thích;
(8) Vận chuyển chất thải nguy hiểm cùng với hành khách trên cùng một phương tiện giao thông;
[(9) Không xử lý ô nhiễm trước khi sử dụng lại các cơ sở, thiết bị, thiết bị và bao bì được sử dụng để thu gom, lưu trữ, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại;]
(10) Không thực hiện các biện pháp phòng ngừa, gây ra sự phát tán, thất thoát, rò rỉ hoặc ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do chất thải nguy hiểm;
(11) Trong quá trình vận chuyển, vứt rác thải nguy hiểm dọc đường;
(12) Không lập các biện pháp phòng ngừa sự cố và kế hoạch ứng phó khẩn cấp liên quan đến chất thải nguy hiểm;
(13) Không lập sổ quản lý chất thải nguy hiểm theo quy định của nhà nước và ghi chép trung thực.
[Nếu có hành vi nêu tại khoản 1, 2, 5, 6, 7, 8, 9, 12, 13, phạt từ 100.000 đến 1.000.000 nhân dân tệ; nếu có hành vi nêu tại khoản 3, 4, 10, 11, phạt từ 3 đến 5 lần chi phí xử lý, nếu chi phí xử lý thấp hơn 200.000 nhân dân tệ, tính theo 200.000 nhân dân tệ.]
[Điều 113: Nếu đơn vị phát sinh chất thải nguy hại không tuân thủ quy định để xử lý chất thải nguy hại phát sinh của mình và vẫn không tuân thủ sau khi được yêu cầu sửa chữa, cơ quan quản lý môi trường sẽ tổ chức xử lý thay, chi phí xử lý sẽ do đơn vị phát sinh chất thải nguy hại chịu; nếu không chịu chi phí xử lý thay, phạt từ 1 đến 3 lần chi phí xử lý thay.]
[Điều 114: Không có giấy phép kinh doanh thu gom, lưu trữ, sử dụng và xử lý chất thải nguy hại, sẽ bị cơ quan quản lý môi trường yêu cầu sửa chữa, phạt từ 1.000.000 đến 5.000.000 nhân dân tệ, và được phê duyệt bởi chính quyền cấp có thẩm quyền để yêu cầu ngừng hoạt động hoặc đóng cửa; người đứng đầu doanh nghiệp, người phụ trách chính, người phụ trách trực tiếp và các nhân viên liên quan sẽ bị phạt từ 100.000 đến 1.000.000 nhân dân tệ.]
[Nếu không tuân thủ giấy phép kinh doanh thu gom, lưu trữ, sử dụng và xử lý chất thải nguy hại, sẽ bị cơ quan quản lý môi trường yêu cầu sửa chữa, hạn chế sản xuất, đình chỉ sản xuất, phạt từ 500.
bắn cá đổi thưởng
000 đến 2.000 nhân dân tệ; người đứng đầu doanh nghiệp, người phụ trách chính, người phụ trách trực tiếp và các nhân viên liên quan sẽ bị phạt từ 50.000 đến 500.000 nhân dân tệ; nếu tình tiết nghiêm trọng, sẽ được phê duyệt bởi chính quyền cấp có thẩm quyền để yêu cầu ngừng hoạt động hoặc đóng cửa, và có thể bị cơ quan cấp phép thu hồi giấy phép.
[Điều 115: Vi phạm quy định pháp luật, nhập khẩu chất thải rắn từ nước ngoài, sẽ bị hải quan yêu cầu đưa chất thải rắn trở lại, phạt từ 500.000 đến 5.000.000 nhân dân tệ.]
Người vận chuyển chịu trách nhiệm liên đới về việc trả lại và xử lý chất thải rắn theo quy định tại khoản trước với người nhập khẩu.
[Điều 116: Vi phạm quy định pháp luật, chuyển giao chất thải nguy hại qua lãnh thổ Trung Quốc, sẽ bị hải quan yêu cầu đưa chất thải nguy hại trở lại, phạt từ 500.000 đến 5.000.000 nhân dân tệ.]
[Điều 117: Đối với chất thải rắn đã nhập khẩu trái phép, cơ quan quản lý môi trường cấp tỉnh trở lên nên đưa ra ý kiến xử lý cho hải quan, hải quan nên theo quy định của Điều 115 của luật này để đưa ra quyết định xử phạt; nếu đã gây ô nhiễm môi trường, cơ quan quản lý môi trường cấp tỉnh trở lên nên yêu cầu người nhập khẩu loại bỏ ô nhiễm.]
[Điều 118: Vi phạm quy định pháp luật, gây ra sự cố ô nhiễm môi trường do chất thải rắn, ngoài việc phải chịu trách nhiệm bồi thường, sẽ bị cơ quan quản lý môi trường xử phạt theo quy định của khoản 2 của điều này, yêu cầu khắc phục trong thời hạn; nếu gây ra sự cố ô nhiễm môi trường lớn hoặc đặc biệt lớn, có thể được phê duyệt bởi chính quyền cấp có thẩm quyền để yêu cầu ngừng hoạt động.]
[Nếu sự cố ô nhiễm môi trường do chất thải rắn là nhỏ hoặc vừa, sẽ tính phạt theo từ 1 đến 3 lần thiệt hại trực tiếp do sự cố gây ra; nếu sự cố ô nhiễm môi trường do chất thải rắn là lớn hoặc đặc biệt lớn, sẽ tính phạt theo từ 3 đến 5 lần thiệt hại trực tiếp do sự cố gây ra, và người đứng đầu doanh nghiệp, người phụ trách chính, người phụ trách trực tiếp và các nhân viên liên quan sẽ bị phạt từ 50% thu nhập của họ trong năm trước.]
[Điều 119: Đơn vị và doanh nghiệp kinh doanh vi phạm quy định pháp luật phát thải chất thải rắn, bị phạt tiền, sau khi được yêu cầu sửa chữa, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định phạt nên tổ chức kiểm tra lại, nếu phát hiện họ tiếp tục vi phạm hành vi này, sẽ xử phạt theo quy định của Luật Bảo vệ Môi trường.]
[Điều 120: Vi phạm quy định pháp luật, có một trong
(1) Tự ý đổ thải,, vứt rác thải rắn, gây hậu quả nghiêm trọng;
(4) Không có giấy phép hoặc không tuân theo quy định của giấy phép trong việc thu gom, lưu trữ, tái sử dụng và xử lý chất thải nguy hiểm;
(5) Chuyển giao chất thải nguy hiểm mà không được phê duyệt;
(6) Không thực hiện các biện pháp phòng ngừa, gây ra sự phát tán, thất thoát, rò rỉ hoặc hậu quả nghiêm trọng.
Chương IX: Quy định cuối cùng
Điều 124: Ý nghĩa của các thuật ngữ trong luật này:
(2) Chất thải rắn công nghiệp, tức là chất thải rắn phát sinh trong quá trình sản xuất công nghiệp.
(5) Chất thải rắn nông nghiệp, tức là chất thải rắn phát sinh trong quá trình sản xuất nông nghiệp.
(7) Lưu trữ, tức là hoạt động tạm thời lưu trữ chất thải rắn trong cơ sở hoặc địa điểm cụ thể.
(8) Tái sử dụng, tức là hoạt động khai thác vật chất từ chất thải rắn làm nguyên liệu hoặc nhiên liệu.
Điều 126: Luật này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 9 năm 2020.